SSS – Single Stock Saving là hình thức tiết kiệm đầu tư bằng cổ phiếu, thay thế cho hình thức tiết kiệm truyền thống bằng tiền, vàng hay ngoại tệ. Nhà đầu tư tiết kiệm một số tiền hàng tháng để mua tích lũy một cổ phiếu giá trị, giúp nhà đầu tư chọn được cổ phiếu đầu tư an tâm nắm giữ trong dài hạn, thiết lập được kỷ luật đầu tư định kỳ hàng tháng
Được lựa chọn cổ phiếu có giá trị bền vững, tăng trưởng tốt trong dài hạn
Hệ thống hỗ trợ thông báo nhắc lịch và giúp nhà đầu tư nâng cao kỉ luật trong đầu tư
Số tiền tiết kiệm linh hoạt, phù hợp với mọi nhà đầu tư và thông tin minh bạch 100%
Không mất phí quản lý tài khoản và phí giao dịch cổ phiếu chỉ 0.15%/GTGD, không mất thêm bất kể chi phí nào khác
Nhà đầu tư có tiền nhàn rỗi, muốn đầu tư dài hạn nhưng bận rộn, không có thời gian theo dõi thị trường
Nhà đầu tư mong muốn hình thức đầu tư thuận tiện, dễ dàng cho việc giao dịch
VNDIRECT phân tích và sàng lọc ra danh mục 9 cổ phiếu phù hợp với mục tiêu tích sản đầu tư dài hạn để nhà đầu tư lựa chọn cho tài khoản Single Stock Saving. Ưu tiên các cổ phiếu có giá trị tăng trưởng ổn định qua từng năm, tránh các cổ phiếu đầu cơ ngắn hạn.
Vốn hóa 431,713
P/E 16.9
P/B 4.3
Tăng trưởng lợi nhuận 1H/2021: ước đạt xấp xỉ 14.800 tỷ đồng, +35% so với 1H/2020.
– VCB đứng đầu ngành ngân hàng Việt Nam về chất lượng tài sản, với tỷ lệ nợ xấu duy trì ở mức thấp.
– VCB luôn có tỷ lệ CASA cao, giúp chi phí vốn của Ngân hàng duy trì ở mức thấp, bên cạnh đó tỷ trọng cho vay bán lẻ tăng giúp NIM cải thiện.
– VCB đặt mục tiêu chiến lược là lợi nhuận 2 tỷ USD vào năm 2025 (tức là tăng gấp đôi quy mô lợi nhuận so với năm 2020) , trong đó mảng bán lẻ sẽ đóng góp 50%.
– Nửa đầu năm, VCB dự kiến ghi nhận 14.800 tỷ đồng LNTT, tăng trưởng 35% so với cùng kỳ từ đóng góp lớn của thu ngoài lãi trong đó có xấp xỉ 1,700 tỷ đồng phí Upfront từ hoạt động banca.
– Tăng trưởng tín dụng của VCB cũng đang chạm đến gần hạn mức 10,5% chỉ sau 6 tháng, kỳ vọng được NHNN chấp thuận nới room trong thời gian tới, tạo ra dư địa tăng trưởng trong cuối năm.
Vốn hóa 121,326
P/E 11.9
P/B 2.36
Tăng trưởng lợi nhuận 1H/2021: ước đạt xấp xỉ 8000 tỷ đồng, +56% so với 1H/2020.
– NIM của MBB luôn thuộc hàng cao nhất trong khối các ngân hàng truyền thống, bên cạnh đó hệ thống quản trị rủi ro hoạt động hiệu quả, giúp đảm bảo lợi nhuận tốt trong nhiều năm liền.
– Việc tiếp tục mở rộng cho vay bán lẻ và tiêu dùng sẽ giúp cải thiện NIM. Theo đó, mảng cho vay bán lẻ là động lực tăng trưởng chính với tốc độ tăng tín dụng trung bình 18.5% trong 3 năm gần nhất.
– Tập khách hàng doanh nghiệp lớn, đến từ Tập đoàn Viettel giúp MBB thúc đẩy tăng trưởng tín dụng và có chi phí vốn thấp
– Năm 2021, MBB đặt kế hoạch tăng trưởng lợi nhuận ít nhất 20% so với 2020. Chỉ số định giá hấp dẫn so với trung bình ngành. 6 tháng đầu năm, MBB dự kiến ghi nhận doanh thu hơn 22,900 tỷ, tăng 44% so với cùng kỳ.
Vốn hóa 184,708
P/E 12.9
P/B 2.4
Tăng trưởng lợi nhuận 1H/2021: +71% so với cùng kỳ.
-TCB là ngân hàng số 1 về cho vay mua nhà, tư vấn trái phiếu và bancassurance. Mô hình hoạt động hiệu quả và sự năng động của ban lãnh đạo là tiền đề cho những kết quả hiện tại.
– Tỷ lệ CASA (tiền gửi không kỳ hạn) cao giúp giảm chi phí vốn, cải thiện NIM.
– Giai đoạn 2021-2025, Techcombank đặt mục tiêu trở thành ngân hàng vốn hóa 20 tỷ đô (tăng gấp 3
lần so với hiện nay) với tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE) ở khoảng 20%, tỷ lệ thu nhập từ phí (NFI/TOI) đạt 30% và tỷ lệ CASA là 55%.
– Tại ĐHCĐ 2021, đã thông qua kế hoạch lợi nhuận trước thuế 19.8 nghìn tỷ đồng (+25.3% so với cùng kỳ). 6 tháng đầu năm TCB ghi nhận 11,500 tỷ đồng LNTT, tăng trưởng 71% so với cùng kỳ và hoàn thành 58% kế hoạch năm.
Vốn hóa 72,247
P/E 16.9
P/B 4.2
Tăng trưởng lợi nhuận 5T/2021: +26%
– MWG là nhà bán lẻ với thị phần lớn nhất Việt Nam trong mảng điện thoại và điện tử tiêu dùng (chuỗi TGDĐ và ĐMX) và đang phát triển mảng bách hóa với chuỗi BHX.
– Lợi thế cạnh tranh dài hạn của MWG đến từ mô hình vận hành chuỗi đã được hoàn thiện, vượt trội so với các đối thủ. Từ lợi thế này, MWG được kỳ vọng khai thác thành công nhất xu hướng thay đổi thói quen tiều dùng hiện đại đang ngày càng rõ nét.
– Bachhoaxanh được kỳ vọng là động lực tăng trưởng mới của MWG. Số lượng cửa hàng chuỗi Bách Hóa Xanh tăng nhanh chóng, đến T5.2021 đã đạt 1.851 cửa hàng. Doanh thu chuỗi Bách Hóa Xanh đạt gần 6.000 tỷ đồng, tăng 36% so với cùng kỳ, biên lợi nhuận cải thiện mạnh trong bối cảnh nhu cầu tích trữ nhu yếu phẩm tăng mạnh, tiến gần về điểm hòa vốn EBITDA
Vốn hóa 22,759
P/E 19.3
P/B 4.0
Tăng trưởng lợi nhuận 5T/2021: +90%
– Ngành bán lẻ trang sức có dư địa tăng trưởng lớn khi hưởng lợi nhờ xu hướng chuyển dịch tiêu dùng từ các cửa hàng nhỏ lẻ truyền thống sang các chuỗi bán lẻ có thương hiệu. Hiện tại nhóm các Doanh nghiệp này chỉ đang chiếm hơn 30% thị trường.
– PNJ tiên phong định vị đúng sản phẩm hướng tới các khách hàng trẻ từ 25 –45 tuổi với kiểu dáng hiện đại; sở hữu chuỗi giá trị hoàn thiện từ chế tác đến phân phối, lợi thế này giúp thị phần của PNJ mở rộng liên tục từ 12% (năm 2012) lên 30% (năm 2018) trong mảng trang sức có thương hiệu.
– Tiềm năng tăng trưởng trong tương lai bao gồm: (1) Ra mắt sản phẩm mới thúc đẩy kênh bán lẻ; (2) Tăng doạnh số từ tăng trưởng cửa hàng mới và nâng cấp cửa hàng, khai thác thị trường mới ở các thành phố nhỏ hơn (3) vận hành hoàn chỉnh hệ thống ERP.
– Doanh thu 5 tháng đầu năm đạt 10,626 tỷ đồng, LNST đạt 685 tỷ, tăng trưởng so với cùng kỳ lần lượt 63% và 90%.
Vốn hóa 63,918
P/E 17.2
P/B 3.8
Tăng trưởng lợi nhuận 1H/2021: +19.3%
Tỷ suất cổ tức bình quân 3%-4%.
– Tăng trưởng cao tại thị trường mới là Mỹ và Châu Âu, với lợi thế từ chi phí nhân công giá rẻ, chỉ tương đương 50% so với các đối thủ khác. FPT liên tục thực hiện các thương vụ M&A để thâm nhập và khai thác nhanh tại các thị trường tiềm năng này.
– Chi tiêu cho CNTT ở Việt Nam dự báo tăng trưởng kép 13.5% giai đoạn 2019-2023 (Fitch Solutions), đặc biệt là phát triển phần mềm và dịch vụ CNTT – ngành thế mạnh của FPT.
– Đầu năm 2021, nhiều khách hàng lớn triển khai dự án công nghệ cao, giá trị đơn hàng ký mới cho thị trường trong nước và quốc tế tăng trưởng ấn tượng, nửa đầu năm tăng 36.8% so với cùng kỳ, giá trị này sẽ được ghi nhận trong các quý tới.
– 6 tháng đầu năm, FPT ghi nhận doanh thu 16,228 tỷ đồng và LNST 2,410tỷ đồng, tăng trưởng lần lượt 18.6% và 20.2% so với cùng kỳ, trong đó đóng góp lớn nhất vào tăng trưởng vẫn là mảng mũi nhọn Công nghệ.
Vốn hóa 188,932
P/E 17.3
P/B 6.0
Tăng trưởng lợi nhuận Q1/2021: -6%
– VNM đứng đầu thị phần ngành sữa Việt Nam với mức 57% thị phần 2018. Tăng trưởng ngành bình quân dự kiến 8 – 9% giai đoạn 2018 – 2023.
-Tiềm năng trong tương lai của VNM đến từ sự tăng trưởng trở lại của tiệu thụ sữa nội địa và thị trường xuất khẩu, đặc biệt là thị trường 1,3 tỷ dân của Trung Quốc.
-VNM đạt kế hoạch kinh doanh năm 2021 với doanh thu dự kiến 62,160 tỷ đồng (+4.1% yoy) và LNST dự kiến 11,120 tỷ đồng, đi ngang so với năm 2020. Kếhoạch cổ tức cho 2021: tối thiểu 50% lợi nhuận sau thuế hợp nhất.
– Doanh thu và lợi nhuận sau thuế của Công ty trong Q1/2021 ước đạt 13,241 tỷ VNĐ và 2,597 tỷ VNĐ, tương ứng đạt 21.3% và 23.17% kế hoạch năm.
Vốn hóa 17,832
P/E 10
P/B 1.5
Tăng trưởng lợi nhuận Q1/2021: 69%
Tỷ suất cổ tức bình quân 5.5%/năm
– Định hướng dài hạn REE hướng đến đầu tư vào 3 mảng bao gồm mảng điện, nước và cho thuê bất động sản. Đây là những mảng kinh doanh mang lại mức sinh lời và dòng tiền ổn định hàng năm.
– Về mặt tăng trưởng năm 2021, REE hiện tiếp tục đầu tư dự án E-town 6, dự kiến sẽ đóng góp 70,000 m2 diện tích cho thuê từ năm 2023, giúp tổng diện tích cho thuê của REE tăng 50% so với hiện tại.
– REE đạt kết quả kinh doanh ấn tượng trong Q1/2021 so với nền thấp của năm 2020, ghi nhận 472 tỷ đồng LNST, cao hơn 49% so với cùng kỳ. Năm nay, REE đặt kế hoạch đạt 1,739 tỷ đồng LNST, tăng 8.7% so với 2020.
Vốn hóa 230,356
P/E 12.7
P/B 3.5
Tăng trưởng lợi nhuận Q1/ 2021: +204% so với Q1/2020.
– HPG là doanh nghiệp lớn nhất ngành thép Việt Nam (34% thị phần thép xây dựng và 31% thị phần ống thép toàn quốc), với lợi thế cạnh tranh bền vững, chi phí sản xuất thấp.
– Đầu năm 2021, Nhà máy Dung Quất giai đoạn 1 đã đi vào vận hành đồng bộ, nâng tổng công suất sản xuất thép thô lên hơn 8 triệu tấn.
– Tại đại hội cổ đông năm 2021, HPG trình kế hoạch đầu tư Giai đoạn 2 với công suất 5.6 triệu tấn thép: trong đó 4.6 triệu tấn HRC và 1 triệu tấn thép thanh. Sản lượng tăng thêm này hoàn toàn có khả năng hấp thụ hết do tổng nhu cầu HRC trong nước 12 triệu tấn/năm, các doanh nghiệp nội địa phải nhập khẩu lượng lớn HRC.
– Dự báo năm 2021, doanh thu và LNST đạt 156,503 tỷ và 29,740 tỷ (theo Research VNDirect dự phóng), lần lượt tăng trưởng 74% và 121% so với năm 2020 do đóng góp chính từ tăng trưởng sản lượng và tăng giá đầu ra.
Phí giao dịch ưu đãi: 0,15%
Không có phí quản lý tài sản
DÀNH CHO NHÀ ĐẦU TƯ GIAO DỊCH TRỰC TUYẾN
BƯỚC 1
Nhà đầu tư đăng ký sử dụng sản phẩm dịch vụ
BƯỚC 2
VNDIRECT sẽ liên hệ để hoàn thiện hồ sơ.
Trong vòng 24h, VNDIRECT sẽ liên hệ và hoàn thiện thủ tục và hồ sơ cho nhà đầu tư
BƯỚC 3:
Nộp tiền định kỳ hàng tháng.
Nộp tiền vào tài khoản SSS từ tài khoản ngân hàng hoặc đối ứng từ tài khoản chứng khoán chính tại VNDIRECT. Sau đó NĐT chủ động đặt lệnh mua cổ phiếu đã lựa chọn.
Nhà đầu tư sẽ được nhận báo cáo kết quả đầu tư định kỳ hàng Quý và hàng Năm.
Nhà đầu tư đã lựa chọn Single Stock Saving nên có kỷ luật tích lũy tối thiểu trong 36 tháng.
Hệ thống quản lý tài sản của VNDIRECT sẽ hỗ trợ nhà đầu tư chặn rút tiền trên tài khoản SSS và nhắc lịch đầu tư định kỳ.
Trường hợp nhà đầu tư muốn thay đổi mã cổ phiếu saving hoặc cần rút vốn, vui lòng liên hệ Tổng đài 1900545409 hoặc 096 1772 660, hoặc tới sàn giao dịch VNDIRECT gần nhất
*** Mọi chi tiết liên hệ hotline: 0961 772 660 – 1900545409
Số tiền đầu tư linh hoạt tùy thuộc vào khả năng tài chính của mỗi nhà đầu tư. Nhà đầu tư cần lưu ý tới quy định về số lượng cổ phiếu giao dịch tối thiểu của sàn GDCK nơi cổ phiếu niêm yết để xác định số tiền tối thiểu cần tích lũy hàng tháng. Trong trường hợp số tiền tối thiểu nhiều hơn số tiền nhà đầu tư dự kiến tiết kiệm hàng tháng, nhà đầu tư có thể không tích lũy theo tháng mà thực hiện theo tần suất hàng quý hoặc 6 tháng một lần.
Khách hàng cần xác định số tiền đầu tư tối thiểu hàng tháng, và cổ phiếu lựa chọn đầu tư định kỳ.
Thời gian đầu tư SSS được khuyến nghị là tối thiểu 4 năm. Hình thức đầu tư là khách hàng nộp tiền đều đặn hàng tháng vào tài khoản SSS và thực hiện mua số cổ phiếu tối đa có thể mua. Hàng tháng, VNDirect sẽ thông báo nhắc lịch nộp tiền và lịch mua cổ phiếu thông qua email cho khách hàng (vào đầu tháng và cuối mỗi tháng).
Khách hàng được mua 1 cổ phiếu niêm yết bất kỳ, khách hàng có thể sử dụng danh mục khuyến nghị của Vndirect để tham vấn.
Với mục tiêu giúp khách hàng tiết kiệm tích lũy đầu tư, VNDirect không cung cấp sản phẩm margin cho tài khoản SSS.
Với mục tiêu khuyến khích khách hàng tích sản đầu tư, VNDirect không áp dụng bất cứ phí phạt nào trong trường hợp khách hàng không tuân thủ. Việc không nộp tiền mua cổ phiếu là khách hàng chưa sẵn sàng tiết kiệm đầu tư cổ phiếu định kỳ hàng tháng.
Khách hàng được miễn phí quản lý tài khoản SSS trong suốt thời gian tham gia chương trình, ngoài ra khách hàng sẽ được hưởng mức phí giao dịch ưu đãi 0.15% áp dụng khi mua đầu tư tích lũy cổ phiếu trên tài khoản SSS.
Trường hợp khách hàng muốn đầu tư cổ phiếu khác thì khách hàng cần thông báo và đăng ký lại với VNDirect về mã cổ phiếu muốn tích lũy đầu tư thay thế cho mã cổ phiếu đã đăng ký trước đây.
Hiện tại, VNDirect chỉ hỗ trợ mở 1 tài khoản SSS cho khách hàng. Nếu khách hàng muốn đầu tư tích sản 2 cổ phiếu thì phải thực hiện cổ phiếu còn lại trên tài khoản chính của khách hàng.