Thị trường chứng khoán và trái phiếu doanh nghiệp phát triển mạnh mẽ những năm gần đây, kéo theo nhiều sự thay đổi về khung pháp lý, các quy định, chính sách – nhằm tạo cơ hội cho nhà đầu tư tham gia thị trường, đồng thời hướng tới sự minh bạch, công khai, hiệu quả của thị trường.
Hãy cùng tìm hiểu kỹ hơn về khái niệm “Nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp” với các nội dung dưới đây.
Theo quy định tại Luật Chứng khoán năm 2019 (Điều 11) và Nghị định 65/2022/NĐ-CP, nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp là nhà đầu tư có năng lực tài chính hoặc có trình độ chuyên môn về chứng khoán, bao gồm cả nhà đầu tư tổ chức lẫn nhà đầu tư cá nhân.
Trái phiếu Doanh nghiệp (TPDN) có 2 loại: TPDN phát hành riêng lẻ và TPDN phát hành ra công chúng.
Theo Quy định mới của Luật chứng khoán năm 2019 về NĐTCN, có hiệu lực từ 1/1/2021, NĐTCN được mua TPDN phát hành riêng lẻ.
TPDN phát hành ra công chúng được chào bán rộng rãi cho mọi nhà đầu tư.
Đối với chứng khoán phát hành riêng lẻ chưa được giao dịch tập trung, tổ chức đăng ký, lưu ký có trách nhiệm kiểm tra tư cách nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp trước khi thực hiện chuyển quyền sở hữu.
Nhà đầu tư cá nhân muốn trở thành NĐTCN/có tư cách NĐTCN cần thoả mãn 1 trong các yếu tố sau:
Hiện nay, VNDIRECT đã triển khai quy trình xác định tư cách nhà đầu tư chuyên nghiệp. Quý nhà đầu tư có nhu cầu có thể gửi yêu cầu. Nhân viên chăm sóc tài khoản của chúng tôi sẽ hỗ trợ tối đa cho Nhà đầu tư.
STT | Đối tượng được xác định tư cách NĐTCKCN | Tài liệu xác định tư cách NĐTCKCN |
1 | Ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, công ty tài chính, tổ chức kinh doanh bảo hiểm, công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán, công ty đầu tư chứng khoán, quỹ đầu tư, tổ chức tài chính quốc tế, quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách, tổ chức tài chính nhà nước được mua chứng khoán theo quy định của pháp luật có liên quan. | Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, hoặc Giấy phép thành lập và hoạt động, hoặc Giấy tờ tương đương khác. |
2 | Công ty có vốn điều lệ đã góp đạt trên 100 tỷ đồng hoặc Tổ chức niêm yết, tổ chức đăng ký giao dịch. | – Tổ chức niêm yết, tổ chức giao dịch: quyết định chấp thuận niêm yết, đăng ký giao dịch – Tổ chức khác: GCN ĐKKD hoặc giấy tờ tương đương khác; báo cáo tài chính năm được kiểm toán hoặc báo cáo tài chính bán niên được soát xét. |
3 | Người có chứng chỉ hành nghề chứng khoán. | – CMND/CCCD – Chứng chỉ hành nghề chứng khoán còn hiệu lực. |
4 | Cá nhân nắm giữ danh mục chứng khoán niêm yết, đăng ký giao dịch do nhà đầu tư có giá trị tối thiểu 02 tỷ đồng được xác định bằng giá trị thị trường bình quân theo ngày của danh mục chứng khoán trong thời gian tối thiểu 180 ngày liền kề trước ngày xác định tư cách nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp, không bao gồm giá trị vay giao dịch ký quỹ và giá trị chứng khoán thực hiện giao dịch mua bán lại, việc xác định nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp tại điểm này có giá trị trong vòng 03 tháng kể từ ngày được xác nhận. |
– CMND/CCCD – Xác nhận của CTCK nơi NĐT mở tài khoản giao dịch thể hiện danh mục chứng khoán niêm yết, đăng ký giao dịch của NĐT có giá trị tối thiểu 2 tỷ đồng được xác định bằng giá trị thị trường tại ngày xác định tư cách nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp. |
5 | Cá nhân có thu nhập chịu thuế năm gần nhất tối thiểu là 01 tỷ đồng (năm liền trước năm mua trái phiếu). | – CMND/CCCD – Hồ sơ khai thuế đã nộp cho cơ quan thuế hoặc chứng từ khấu trừ thuế của tổ chức, cá nhân chi trả trong năm gần nhất. |